BẢN TIN THÁNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS ĐÁNH GIÁ, THEO DÕI, GIÁM SÁT, MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI TRONG MÙA KHÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG (THÁNG 4/2024)

Ngày đăng: 01/04/2024

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

Số:            /QHTL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                Hà Nội, ngày 01/4/2024

BẢN TIN THÁNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS ĐÁNH GIÁ, THEO DÕI,
GIÁM SÁT, MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI TRONG MÙA KHÔ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

 (Tháng 4/2024)

Kết quả giám sát cho thấy trong tháng qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có mưa nhỏ dải rác, chủ yếu ở khu vực phía Nam và Đông Nam của tỉnh, tập trung tại một số huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk Glong và TP.Gia Nghĩa… Một số địa phương phía Bắc của tỉnh từ đầu mùa khô đến nay không có mưa hoặc mưa nhỏ dẫn đến tình trạng hạn hán thiếu nước cục bộ.

 Trong tháng tới dự báo có nguy cơ xảy ra hạn hán ở mức độ hạn nhẹ tại một số khu vực thuộc các huyện Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô diện tích dự báo khoảng 500 ha. Dự báo cấp rủi ro thiên tai hạn hán: Cấp 1.

 Cảnh báo các khu vực có nguy cơ xảy ra cháy rừng ở mức trung bình đến cao khoảng 5.000 ha thuộc các huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk Glong, Krông Nô, Cư Jút và Đắk R’lấp. Dự báo cấp rủi ro thiên tai cháy rừng: Cấp 1.

  1. TÌNH HÌNH KHÍ HẬU, THỜI TIẾT, NGUỒN NƯỚC

Dữ liệu phân tích từ kết quả hệ thống dự báo khí hậu toàn cầu (GFS) và từ Trung tâm quốc gia về dự báo môi trường Hoa Kỳ (NCEP) về nhiệt độ, lượng mưa, so sánh đối chiếu với dữ liệu thực đo nhiều năm cho thấy

- Nhiệt độ trong tháng 03/2024: nhiệt độ tại Đắk Nông phổ biến ở mức từ 26÷340C, nhiệt độ trung bình 300C. Dự báo trong tháng tiếp theo, nhiệt độ phổ biến ở mức từ 27÷350C.

- Mưa trong tháng 03/2024: tại các trạm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có mưa rải rác, lượng mưa đo được từ 34÷43 mm. Dự báo trong tháng 4/2024, tại các trạm có mưa vừa đến mưa to với tổng lượng mưa từ 108÷149 mm.

Bảng 1: Tổng hợp lượng mưa và dự báo mưa

TT

Trạm

Lượng mưa từ 01/12/2023 đến nay (mm)

Lượng mưa tháng qua (mm)

Dự báo mưa tháng tới (mm)

1

Đắk Mil

46

43

120

2

Đắk Nông

45

36

149

3

Đức Xuyên

42

34

108

Trên cơ sở lượng mưa dự báo và dữ liệu mưa đo đạc nhiều năm, tính toán chỉ số dự báo mưa chuẩn hóa SPI cho tháng tới cho thấy trong vùng có nguy cơ xảy ra hạn hán thiếu nước, chi tiết tính toán cho các trạm được thể hiện như bảng sau:

Bảng 2: Tổng hợp chỉ số dự báo mưa chuẩn hóa SPI

TT

Trạm

Chỉ số

Giá trị SPI từ 01/12/2023 đến nay

Giá trị SPI

dự báo tháng tới

Cảnh báo

1

Đắk Mil

Mưa DB (mm)

46

120

Hạn nhẹ

SPI

0,43

-0,19

2

Đắk Nông

Mưa DB (mm)

45

149

Hạn nhẹ

SPI

0,09

-0,16

3

Đức Xuyên

Mưa DB (mm)

42

108

Hạn nhẹ

SPI

0,69

0,13

Tình hình nguồn nước tại một số hồ chứa thủy lợi lớn trong tháng qua: Tổng dung tích các hồ chứa hiện tại khoảng 28/60,6 triệu m3 (đạt 47% Wtk), giảm 11 triệu m3 so với tháng trước. Trong đó, dung tích còn lại của một số hồ chứa đang ở mức thấp bao gồm: Hồ Đắk Đ’rông (3%), hồ Trúc Sơn (30%), hồ Đắk Diêr (33%), hồ Đắk Sắk (25%), hồ Đắk Goun thượng (17%), hồ Đô Ry 2 (35%), hồ Đắk Rồ (43%), hồ Đăk R'Tih (46%), hồ Đăk Cút (43%), hồ Đăk Rtang (48%) và hồ Thôn 2 (Đắk Sin) (46%). Các hồ chứa này hầu hết đều nằm trên khu vực phía Bắc của tỉnh, hiện đang xảy ra tình trạng thiếu nước. Vì vậy cần sử dụng nước hiệu quả từ các hồ chứa để đảm bảo cấp nước phục vụ cho sản xuất trong các tháng tiếp theo. Dự báo trong tháng tiếp theo tổng dung tích các hồ giảm từ 10÷15% so với tháng này.

Bảng 3: Tổng hợp dung tích một số hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

TT

Công trình

Dung tích toàn bộ
 (triệu m3)

Tỷ lệ 
hiện tại
 (%)

Chênh lệch Wtb so với cùng kỳ các năm (+/- %)

Xu thế
nguồn nước

Thiết  kế

Hiện tại

Wtb

Whi

TBNN

2023

2022

2016

2015

I

Hồ chứa thủy lợi

60,6

28

47

 

 

 

 

 

 

 

1

Hồ Đăk Đ'rông

2,5

0,1

3

0

-10

3

-6

-17

-3

Tăng

2

Hồ Trúc Sơn

0,9

0,3

30

29

10

29

-5

-1

16

Giảm

3

Hồ Đăk Diêr

5,9

1,9

33

27

-4

25

-13

-2

-7

Giảm

4

Hồ Đắk Sắk

6,5

1,6

25

23

-20

17

-23

0

-1

Giảm

5

Hồ Đăk Nang

3,6

2,2

61

55

-2

10

-14

1

13

Giảm

6

Hồ công ty 847

1,1

0,9

85

84

-1

1

-7

0

6

Giảm

7

Hồ Tây

3,3

1,8

53

45

-3

32

-16

11

-2

Giảm

8

Hồ Đắk Goun thượng

1,0

0,2

17

8

-34

0

-58

-11

-13

Giảm

9

Hồ Đăk N’der 2

0,5

0,3

62

60

-5

2

-30

17

-1

Giảm

10

Hồ Đô Ry 2

0,7

0,3

35

34

-11

5

-17

-6

1

Giảm

11

Hồ Đắk Rồ

12,5

5,4

43

39

-10

16

-30

6

4

Tăng

12

Hồ Thuận Thành

0,7

0,7

87

87

5

-4

-13

37

32

Giảm

13

Hồ Đăk R'Tih

2,2

1,0

46

33

-20

-20

-21

-9

-17

Giảm

14

Hồ Sình Muống

1,4

1,1

78

75

6

6

-21

31

30

Giảm

15

Hồ Đăk Cút

0,8

0,3

43

32

-38

-32

-55

-32

-33

Giảm

16

Hồ Đăk Toa

2,0

1,1

55

47

-26

-21

-21

-20

-22

Giảm

17

Hồ Đăk Nút

0,6

0,5

83

82

10

18

-15

45

36

Giảm

18

Hồ Nam Dạ

1,2

0,9

69

65

-18

-12

-16

-9

-10

Giảm

19

Hồ Cầu Tư

8,1

4,8

59

59

-10

-12

-10

-3

-26

Giảm

20

Hồ Đăk RTang

1,5

0,7

48

41

-33

-24

-47

-19

-30

Giảm

21

Hồ Nhân Cơ

1,1

1,0

90

89

-1

-2

-3

3

7

Giảm

22

Hồ Thôn 2 (Dak Sin)

1,2

0,6

46

42

-12

-10

-20

16

3

Giảm

23

Hồ Đăk Buk So

1,1

0,8

72

55

-7

-12

-20

0

-3

Giảm

II

Hồ chứa thủy điện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Buôn Tua Srah

786,9

526,4

66,9

50

0

+9

+12

+5

-1

Giảm

  1. TÌNH HÌNH HẠN HÁN, CHÁY RỪNG
  1. Kết quả giám sát tháng qua

Kết quả phân tích giám sát viễn thám GIS từ nguồn ảnh Sentinel-2 và Land Sat 8 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong tháng qua cho thấy bộ chỉ số đánh giá hạn hán ở mức hạn nhẹ đến hạn vừa tại một số khu vực các huyện phía Bắc và nguy cơ xảy ra cháy rừng ở mức trung bình đến cao trên địa bàn toàn tỉnh.

 - Chỉ số hạn hán trong tháng qua: Phân tích các chỉ số cho thấy chỉ số NDVI (chỉ số khác biệt thực vật) từ 0,27÷0,58 và EVI từ 0,19÷0,72 (Chỉ số thực vật tăng cường) cho thấy sự phát triển ở mức không tốt đến bình thường. Chỉ số VCI (chỉ số trạng thái thực vật) từ 35÷80 và chỉ số NDMI (chỉ số khác biệt độ ẩm) từ 0,21÷0,50 cho thấy hiện tại đang xảy ra tình trạng thiếu nước, độ che phủ của thực vật ở mức trung bình.

- Căn cứ phân tích dữ liệu ảnh viễn thám Sentinel 2 cho thấy diện tích mặt nước tại các ao, hồ nhỏ tại các địa phương phía Nam vẫn còn tương đối tốt. Tuy nhiên tại một số huyện; Cư Jút, Krông Nô và phía Bắc huyện Đắk Mil hình ảnh diện tích mặt nước ao, hồ nhỏ suy giảm, một số nhánh sông, suối đã cạn nước nên nguy cơ bị ảnh bởi hưởng hạn hán, thiếu nước giai đoạn cuối mùa khô là rất cao nếu tiếp tục không có mưa.

- Chỉ số giám sát cháy rừng trong tháng qua: Phân tích chỉ số NBRI (chỉ số cháy rừng) từ -0,15÷0,55 cho thấy nguy cơ xảy ra cháy rừng ở mức từ trung bình đến cao.

Bảng 4: Tổng hợp chi số viễn thám tháng qua

TT

Chỉ số

Giá trị

Đánh giá

1

NDVI (Chỉ số khác biệt thực vật)

0,27÷0,58

Phát triển bình thường

2

EVI (Chỉ số thực vật tăng cường)

0,19÷0,72

Phát triển bình thường

3

VCI (Chỉ số trạng thái thực vật)

35÷80

Hạn nhẹ đến không hạn

4

NDMI (Chỉ số khác biệt độ ẩm)

0,21÷0,50

Độ che phủ trung bình cao

5

NBRI (Chỉ số cháy rừng)

-0,15÷0,55

Trung bình đến nguy hiểm

6

SPI (Chỉ số mưa chuẩn hóa)

-0,34÷0,2

Hạn nhẹ

 
  1. Dự báo trong tháng tới

Chỉ số mưa chuẩn hóa dự báo SPI trong tháng tới tại 3 trạm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cho giá trị từ -0,19÷0,13 ngưỡng giá trị có nguy cơ xảy ra hạn nhẹ. Chỉ số SPI từ đầu mùa khô đến nay có giá trị từ 0,09÷0,69 nguy cơ xảy ra hạn hạn thiếu nước vẫn còn tiềm ẩn, đặc biệt vào giai đoạn cuối mùa khô khi dung tích trữ các công trình thủy lợi giảm xuống do nắng nóng kéo dài và dòng chảy suy giảm.

Từ kết quả phân tích dữ liệu hạn hán trên nền GIS trong tháng qua, chỉ số mưa chuẩn hóa (SPI) từ đầu mùa khô đến nay và cho tháng tới đánh giá có khả năng xảy ra hạn nhẹ tại một số khu vực chưa được cấp nước từ công trình thủy lợi thuộc địa bàn các huyện Cư Jút (xã Trúc Sơn, Đắk Đrông, Nam Dong), huyện Đắk Mil (xã Long Sơn) và huyện Krông Nô (xã Nam Xuân, Đắk Sôr). Cấp rủi ro thiên tai hạn hán: Cấp 1.

Bảng 5: Dự báo diện tích rủi ro thiên tai hạn hán

TT

Huyện, Thành phố

Đất sản xuất

Rủi ro thiên tai hạn hán (ha)

nông nghiệp (ha)*

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

1

Gia Nghĩa

22.047

-

-

-

-

2

Đắk G'long

71.500

-

-

-

-

3

Cư Jút

29.226

100

-

-

-

4

Đắk Mil

43.031

200

-

-

-

5

Krông Nô

53.495

200

-

-

-

6

Đắk Song

58.421

-

-

-

-

7

Đắk R'lấp

42.443

-

-

-

-

8

Tuy Đức

58.122

-

-

-

-

 

Tổng

378.286

500

-

-

-

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông 2022)

Từ kết quả phân tích dữ liệu cháy rừng trên nền GIS trong tháng qua và kết quả phân tích chỉ số mưa chuẩn hóa SPI trong tháng tới đánh giá khả năng xảy ra cháy rừng tự nhiên trong tháng tiếp theo trên địa bàn tỉnh là cao. Cấp rủi ro thiên tai cháy rừng: Cấp 1.

Hình 1: Bản đồ cảnh báo hạn hán tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Bảng 6: Dự báo diện tích rủi ro thiên tai cháy rừng

 

TT

Huyện, Thành phố

Diện tích đất

lâm nghiệp (ha)*

Rủi ro thiên tai cháy rừng (ha)

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

1

TP. Gia Nghĩa

1.089

-

-

-

-

-

2

Đắk G'long

63.807

1.700

-

-

-

-

3

Cư Jút

36.800

50

-

-

-

-

4

Đắk Mil

19.937

-

-

-

-

-

5

Krông Nô

19.624

1.000

-

-

-

-

6

Đắk Song

15.990

500

-

-

-

-

7

Đắk R'lấp

13.285

550

-

-

-

-

8

Tuy Đức

47.962

1.200

-

-

-

-

 

Tổng

218.495

5.000

-

-

-

-

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông 2022)

  1. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Căn cứ vào tình hình trạng thái phát triển cây trồng trên địa bàn tỉnh, số liệu phân tích giám sát viễn thám và dữ liệu dự báo thời tiết, khí hậu trong tháng tới cho thấy trên địa bàn tỉnh có nguy cơ xảy ra tình trạng thiên tại hạn hán ở mức nhẹ đến vừa, với diện tích khoảng 500 ha tập trung tại 03 huyện Cư Jút, Đắk Mil và Krông Nô (Cấp rủi ro thiên tai hạn hán: Cấp 1). Vì vậy đối với những vùng này cần tích trữ nước đồng thời sử dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, giảm tổn thất bốc hơi mặt ruộng và các công cụ lưu trữ nước khác.

Các khu vực có nguy cơ cao xảy ra cháy rừng tại một số huyện Đắk Song, Đắk R’lấp, Tuy Đức, Đắk Glong và Krông Nô, diện tích dự báo khoảng 5.000 ha (Cấp rủi ro thiên tai cháy rừng: Cấp 1). Các vị trí này cần rà soát, điều chỉnh bổ sung phương án PCCCR phù hợp với đặc điểm tình hình ở địa phương, chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện hậu cần để chủ động xử lý các tình huống cháy rừng có thể xảy ra.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ và nhân dân đối với công tác bảo vệ rừng và PCCCR.

Bản tin dựa trên số liệu hiện trạng nguồn nước và dự báo mưa đến hết ngày 30/4/2024, cần theo dõi các bản tin tiếp theo để cập nhật tình hình thiên tai trong giai đoạn tới. Bản tin và việc cập nhật số liệu tháng tiếp theo được phát hành vào ngày 01/5/2024.

Hình 1: Bản đồ cảnh báo một số loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

 

 

 

 

 

 

 

                                   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  Tải file đính kèm

Lượt xem: 85

BAN CHỈ HUY PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH ĐẮK NÔNG